C8H8O3 P.t.l:
152,1
Methyl
salicylat là methyl 2-hydroxybenzoat,
phải chứa từ 99,0 đến 100,5% (kl/kl) C8H8O3.
Chất
lỏng không màu hay màu vàng nhạt.
Rất
khó tan trong nước, trộn lẫn được với
ethanol 96%, dầu béo và tinh dầu.
A. Đun nóng 0,25 ml chế phẩm với 2 ml dung dịch natri hydroxyd 2 M (TT)
trên cách thủy trong 5 phút. Thêm 3 ml dung dịch acid sulfuric 10% (TT). Tủa tinh thể được
tạo thành. Lọc, rửa tủa bằng nước rồi
sấy khô ở 100 đến 105 oC. Tủa này phải
có điểm chảy từ 156 đến 161 oC (Phụ
lục 6.7).
B. Thêm 0,05 ml dung dịch
sắt (III) clorid 10,5% (TT) vào 10 ml dung dịch bão hòa chế
phẩm, dung dịch sẽ hiện màu tím.
Thêm 10 ml ethanol 96% (TT) vào
2 ml chế phẩm, dung dịch thu được phải
trong (Phụ lục 9.2) và không được
đậm màu hơn dung dịch màu mẫu V7
(Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Giới hạn
acid
Hòa tan 5,0 g chế phẩm trong hỗn hợp
gồm 0,2 ml dung dịch lục bromocresol (TT1) và 50 ml ethanol 96% (TT) đã được trung hòa trước
đến màu xanh lam bằng dung
dịch natri hydroxyd 0,1 N. Lượng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) dùng để
giữ màu xanh lam không được quá 0,4 ml.
Chỉ số
khúc xạ
Phải từ 1,535 đến 1,538 (Phụ
lục 6.1).
Phải từ 1,180 đến 1,186 (Phụ
lục 6.5).
Hòa tan 0,500 g chế
phẩm trong 25 ml ethanol 96% (TT).
Thêm 0,05 ml dung dịch đỏ
phenol (TT) và trung hòa bằng dung
dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ). Thêm 50,0 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ)
vào dung dịch đã trung hòa, đun nóng dưới sinh hàn hồi
lưu trên cách thủy trong 30 phút. Để nguội, chuẩn
độ bằng dung dịch
acid hydrocloric 0,1 N (CĐ). Tính lượng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N đã
dùng để xà phòng hóa. Song song tiến hành một mẫu
trắng.
1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N
(CĐ) tương đương với 15,21 mg C8H8O3.
Đựng trong lọ nút kín, tránh ánh sáng.
Thuốc kích thích giảm đau.